Câu chữ 把 trong tiếng Trung là dạng câu đặc biệt, nó được dùng phổ biến trong giao tiếp đời sống mà tiếng Việt không có kiểu cấu trúc câu như thế này.
Câu chữ “把” /bǎ/ là câu vị ngữ động từ có giới từ 把 và tân ngữ đi kèm nó làm trạng ngữ trong câu. Dùng để biểu thị hành động, động tác khiến cho Tân ngữ của 把 (một sự vật nào đó) có sự thay đổi hoặc nảy sinh kết quả mới. Kiểu như chữ đem, đưa, cầm, lấy, mang, trả…nói chung để diển tả một hành động lấy từ bên này đưa sang bên kia, đưa việc này vào việc kia.
Nội dung
1. Giới thiệu về Câu chữ 把
Câu chữ “把” được sử dụng để biểu thị hành động làm cho sự vật thay đổi vị trí, quan hệ, trạng thái hoặc tính chất.
- Tác dụng: Đưa tân ngữ lên trước động từ để nhấn mạnh tân ngữ.
2. Cấu trúc câu chữ 把
- Khẳng định: Chủ ngữ + 把 + tân ngữ + động từ + thành phần khácVí dụ: 他把书放在桌子上了。
Tā bǎ shū fàng zài zhuōzi shàngle.
Anh ấy đặt cuốn sách lên bàn rồi. - Phủ định: Chủ ngữ + 没(有) + 把 + tân ngữ + động từ + thành phần khácVí dụ: 她没把信寄出去。
Tā méi bǎ xìn jì chūqù.
Cô ấy chưa gửi lá thư đi. - Thành phần khác có thể là: 了, 着,bổ ngữ xu hướng, bổ ngữ kết quả, bổ ngữ trạng thái, tân ngữ.
3. Ví dụ cụ thể về câu chữ 把
- 我吃完饭了。⇒ 我把饭吃完了。
Wǒ chī wán fànle. ⇒ Wǒ bǎ fàn chī wánle.
Tôi đã ăn xong bữa cơm rồi. - 她把书还给图书馆了。
Tā bǎ shū huán gěi túshūguǎnle.
Cô ấy đã trả sách cho thư viện rồi. - 妈妈把礼物送给我了。
Māma bǎ lǐwù sòng gěi wǒle.
Mẹ đã tặng quà cho tôi rồi.
4. Lưu ý khi sử dụng câu chữ 把
- Chủ ngữ phải là người thực hiện hành động của động từ.
- Tân ngữ phải xác định và liên quan đến động từ.
- Trước tân ngữ phải có “这”,“那” hoặc định ngữ, hoặc là tân ngữ mà người nói và người nghe đều hiểu.Ví dụ: 我想借那本书给你。⇒ 我想把那本书借给你。
Wǒ xiǎng jiè nà běn shū gěi nǐ. ⇒ Wǒ xiǎng bǎ nà běn shū jiè gěi nǐ.
Tôi muốn mượn cuốn sách đó cho bạn. - Động từ trong câu chữ “把” phải có tân ngữ và làm biến đổi trạng thái của tân ngữ.
- Sau động từ phải có thành phần khác như 了,着, bổ ngữ xu hướng, bổ ngữ kết quả, bổ ngữ trạng thái, tân ngữ, hoặc động từ lặp lại.
- Không dùng “过” trong câu chữ “把”.Ví dụ: 我把茶喝过。⇒ Sai
Wǒ bǎ chá hē guò. ⇒ Sai
– Chủ ngữ chính là người thực hiện động tác của động từ.
– Tân ngữ của câu chữ “把” phải xác định và có liên quan đến động từ.
– Trước tân ngữ phải có “这”,“那”, định ngữ hoặc là người nói và người nghe đều ngầm hiểu về một tân ngữ xác định.
VD: 我想送给你那件衣服 ⇒ 我想把那件衣服送给你。
Wǒ xiǎng sòng gěi nǐ nà jiàn yīfú ⇒ Wǒ xiǎng bǎ nà jiàn yīfú sòng gěi nǐ.
Tôi muốn tặng cho bạn bộ quần áo đó.
– Trong câu chữ “把”, những động từ sau không làm động từ chính: 在,有,是, 来,到,去,觉得,感到,喜欢,讨厌,怕,生气………….
– Động từ trong câu chữ “把” phải mang theo tân ngữ, và làm biến đổi trạng thái tính chất của tân ngữ.
– Sau động từ phải có thành phần khác. 了,着, BNXH, BNKQ, BNTT, tân ngữ, động từ lặp lại.
– Trong câu chữ “把”, không dùng “过”.
VD: 我把饭吃过。⇒ Câu này bị sai.
我把饭吃了。⇒ Câu này đúng.
Đừng có để đồ đạc lung tung.
– Động từ năng nguyện và phó từ phải được đặt trước câu chữ 把.
VD: 我们没把这个消息告诉他。
Wǒmen méi bǎ zhège xiāoxI gàosù tā.
Chúng tôi chưa nói cho anh ấy biết tin này.
Không thể nói : 我们把这个消息没告诉他。
Nếu bạn cần từ điển Trung Việt cho điện thoại, chúng tôi khuyên dùng từ điển dưới đây:
Bình luận gần đây